Bài tập tự luyện

Bài 9. Ca dao hài hước, châm biếm
Ngữ văn


1.
Câu ca dao nào thể hiện quan niệm của nhân dân về đấng nam nhi?

2.
Đọc bài ca dao: "Bồng bồng cõng chồng đi chơi - Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng - Chị em ơi cho tôi mượn chiếc gầu sòng - Để tôi tát nước múc chồng tôi lên". Bài ca dao trên phê phán hiện tượng nào trong xã hội?

3.
Bài ca dao "Anh hùng là anh hùng rơm - Ta cho mồi lửa hết cơn anh hùng" sử dụng phép tu từ nào?

4.
Hãy lựa chọn các hình ảnh, sự vật, con vật được nhắc đến trong bài ca dao Bao giờ cho đến tháng ba - Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng... theo từng cặp phù hợp với nội dung bài ca dao?

5.
Thủ pháp nghệ thuật sử dụng ở bài ca dao "Làm trai cho đáng sức trai - Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng" là gì?

6.
Bài ca dao Bao giờ cho đến tháng ba - Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng... có gì đặc biệt?

7.
Trong chùm ca dao về chủ đề hài hước, châm biếm (Sách giáo khoa Ngữ văn 10, nâng cao, tập1), biện pháp nghệ thuật nào không được sử dụng?

8.
Tiếng cười trong ca dao châm biếm, hài hước không có ý nghĩa nào?

9.
Đọc các bài ca dao sau:
"Làm trai cho đáng nên trai - Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào".
"Làm trai cho đáng sức trai - Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng"
"Chồng người đi ngược về xuôi - Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo"
"Anh hùng là anh hùng rơm - Ta cho mồi lửa hết cơn anh hùng".
Đối tượng nào không được nói tới trong các bài ca dao trên?

10.
Dòng nào không phải là đặc trưng nghệ thuật của ca dao hài hước, châm biếm?