Bài tập tự luyện

Bài 19. Từ Hán Việt (tiếp theo)


1.
Các từ Hán Việt tạo sắc thái nào cho đoạn văn sau :
Thì Nhậm bèn lạy hai lạy để tạ ơn. Vua Quang Trung lại nói :
-Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười lần nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng ?

2.
Trong những câu sau , câu nào lạm dụng từ Hán Việt
1.Trẻ em là tương lai của đất nước.
2.Các em nhi đồng đang vui chơi trên sân trường.
3.Pari là một trong những thành phố hoa lệ.
4.Chợ tết thật sầm uất !

3.
Đoạn văn sau có bao nhiêu từ ghép Hán Việt ?
Thì Nhậm bèn lạy hai lạy để tạ ơn. Vua Quang Trung lại nói :
-Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười lần nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng ?

4.
Từ “ viên tịch” dùng để cái chết của ai?

5.
Trong những câu sau , câu nào lạm dụng từ Hán Việt
1.Trong phút lâm chung, cha tôi đã dặn tôi những điều tôi sẽ nhớ đến hết đời.
2.Kẻ sát nhân khi lâm chung vẫn không tỏ thái độ ân hận về hành động của mình.
3.Mẹ tôi là người phụ nữ đảm đang.
4.Mẹ tôi là người đàn bà phúc hậu.

6.
Trong những câu sau , câu nào lạm dụng từ Hán Việt
1.Phụ mẫu tôi năm nay bốn mươi tuổi.
2.Công trình này được xây dựng để tưởng niệm công lao của các vị anh hùng.
3.Chúng tôi thường gọi nhau là huynh đệ .
4.Những người phụ nữ ấy vẫn ngày ngày vật lộn trong kế mưu sinh


7.
Trong các từ sau , từ nào là từ vay mượn tiếng Hán

8.
Các từ Hán Việt tạo sắc thái nào cho đoạn văn sau :
Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín đã quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ mà sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú ! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.

9.
Hãy tìm những từ Hán Việt trong các câu sau:
a) Phụ nữ Việt Nam giỏi việc nước, đảm việc nhà.
b) Hoàng đế đã băng hà.
c) Các vị bô lão cùng vào yết kiến nhà vua.
d) Chiến sĩ hải quan rất anh hùng.
e) Hoa Lư là cố đô của nước ta.

10.
Trong những câu sau , câu nào lạm dụng từ Hán Việt
Án tử hình được thực hiện với kẻ sát nhân.
Trên pháp trường, chị Võ Thị Sáu vẫn hiên ngang, bất khuất
Tôi trân trọng cái tâm trong sạch, liêm khiết của cụ

Tổng số câu hỏi: 10

  • Câu hỏi đã làm
  • Câu hỏi chưa làm