ĐÁP ÁN BÀI TẬP

Bài 7. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất...

Hóa học

1.
Dựa vào tính chất nào sau đây, ta có thể kết luận tinh bột và xenlulozơ là những polime thiên nhiên có công thức (C6H10O5)n?
Dùng phương pháp loại trừ.
2.
Cho các chất: X. glucozơ; Y. saccarozơ; Z. tinh bột; T. glixerin; H. xenlulozơ.
Những chất bị thủy phân là:

Y, Z, H
Vì Y là đisisaccarit còn Z, H là polisaccarit khi thủy phân sẽ cho monosaccarit
3.
Tính khối lượng ancol etylic thu được từ một tấn ngô chứa 65% tinh bột, hiệu suất phản ứng lên men đạt 80%.
295,3g
Ta có sơ đồ hợp thức
\[C_6 H_{10} O_5 \to C_6 H_{12} O_6 \to 2C_2 H_5 OH\]
\[m_{C_2 H_5 OH} = \frac{{1000}}{{162}}.92.0,65.0,8 = 295,31kg\]
4.
Glicogen hay còn gọi là
Ghi nhớ tên gọi của glicogen trong SGK.
5.
Phát biểu nào dưới đây về ứng dụng của xenlulozơ là không đúng?
Con người không tiêu hóa xenlulozơ nên xenlulozơ không được ứng dụng làm thực phẩm cho người
6.
Tại sao xenlulozơ có thể kéo dài thành sợi?
Dựa vào cấu trúc phân tử xenlulozơ.
7.
Glicogen hay còn gọi là
Ghi nhớ tên gọi của glicogen trong SGK.
8.
Cho các chất: X. glucozơ; Y. saccarozơ; Z. tinh bột; T. glixerin; H. xenlulozơ.
Những chất bị thủy phân là:

Y, Z, H
Vì Y là đisisaccarit còn Z, H là polisaccarit khi thủy phân sẽ cho monosaccarit
9.
Hỗn hợp X gồm m1 gam mantozơ và m2 gam tinh bột. Chia X làm hai phần bằng nhau.
- Phần 1: Hoà tan trong nước dư, lọc lấy dung dịch mantozơ rồi cho phản ứng hết với AgNO3/NH3 được 0,03 mol Ag.
- Phần 2: Đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng để thực hiện phản ứng thủy phân. Hỗn hợp sau phản ứng được trung hoà bởi dung dịch NaOH sau đó cho toàn bộ sản phẩm thu được tác dụng hết với AgNO3/NH3 được 0,11 mol Ag. Giá trị của m1 và m2 là.
Ta có phản ứng của mantozo với AgNO3/NH3. Để đơn giản ta có thể viết là Ag2O
Ag2O + C12H22O11 → C12H22O12 + 2Ag
-----------0,015------------------------------0,03
=> m = 5,13 gam=> m1= 10,26 gam
Phần 2 đem thủy phân thì sản phẩm cuối cùng là C6H12O6
(C6H10O5)n + H2O → nC6H12O6
x------------------------------2x
C12H22O11 + H2O →2C6H12O6
0,015-------------------0,03
Vậy số mol Ag tạo ra là
2nx + 0,06 = 0,11 => nx = 0,025 => Khối lượng của tinh bột trong mỗi phần là 4,05 gam
=> m2 = 8,1 gam
10.
Hỗn hợp A gồm glucozơ và tinh bột được chia đôi.
- Phần thứ nhất được khuấy trong nước, lọc và cho nước lọc phản ứng với dung dịch AgNO3 (dư)/NH3 thấy tách ra 2,16 gam Ag.
- Phần thứ hai được đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng, trung hoà hỗn hợp thu được bằng dung dịch NaOH rồi cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3 (dư)/NH3 thấy tách ra 6,48 gam Ag.
Giả sử các phản ứng hoàn toàn. Hỗn hợp ban đầu có chứa:
- Phần thứ nhất chỉ có glucozơ tráng bạc: glucozơ \[\to\] 2Ag
\[\to\]nglucozơ= \[\frac{1}{2}.\frac{{2,16}}{{108}}\]= 0,01 mol \[\to\] mglucozơ = 0,01.180=1,8 (g)
- Phần thứ hai: (C6H10O5)n \[\to\] nC6H12O6
glucozơ \[\to\] 2Ag
n glucozơ sinh ra do phản ứng thủy phân là: \[\frac{1}{2}.\frac{{6,48}}{{108}}\] – 0,01= 0,02 mol
\[\to\] m tinh bột = 3,24 g
\[\to\] %glucozơ\[ = \frac{{1,8}}{{3,24 + 1,8}} = \]35,71 %
%tinh bột= 100 – 35,71= 64,29 %