LÝ THUYẾT
Bài 9: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
I. Kiến thức cần nhớ
1. Vài nét về tác phẩm
Văn bản trích trong phần đầu bản Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc, Niu-oóc ngày 30 - 9 - 1990, trong cuốn Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997).
2. Kiến thức trọng tâm
2.1. Nội dung
Văn bản gồm 17 mục: chia 4 phần.
- Phần Mở đầu: Nếu lên mục đích của hội nghị, đặc điểm, quyền lợi và tương lai của trẻ em.
- Phần Sự thách thức: Nếu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng rơi vào hiểm họa của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay:
+ Các em bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ A-pác-thai, của chiến tranh, chiếm đóng và sự thôn tính của nước ngoài.
+ Trẻ em phải chịu những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, ô nhiễm môi trường.
+ Trẻ em chết vì bệnh tật và suy dinh dưỡng.
- Phần Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi để cộng đồng quốc tế đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
+ Sự liên kết giữa các nước có ý thức cao của cộng đồng quốc tế. Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở và tạo ra cơ hội mới.
+ Ở Nước ta, Đảng và Nhà nước đã ý thức được quyền trẻ em, quan tâm và chăm sóc một cách cụ thể, nhận thức của mọi người ngày càng sâu sắc.
- Phần Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cộng đồng cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ cụ thể được nêu ra tùy vào tình trạng và điều kiện thực tế.
+ Tăng cường sức khỏe và dinh dường cho trẻ.
+ Quan tâm, chăm sóc sâu sắc với trẻ em bị khuyết tật.
+ Tăng cường vai trò của phụ nữ nói chung và đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ vì lợi ích của trẻ em trên toàn cầu.
+ Đảm bảo phổ cập giáo dục cho trẻ em, không có trẻ em mù chữ.
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tạo môi trường tự nhiên để trẻ em lớn khôn và phát triển trên nền móng gia đình.
+ Để trẻ em nhận thức được giá trị, vai trò của nguồn gốc và giá trị bản thân, khuyến khích các em tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.
+ Vì tương lai của trẻ em, cần cấp bách khôi phục sự tăng trưởng kinh tế và phát triển đều đặn ở tất cả các quốc gia.
→ Tóm lại: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách và có ý nghĩa toàn cầu.
II. Soạn bài
Gọi ý:
Bài 1.
- Văn bản gồm 4 phần, 17 mục:
+ Phần Mở đầu (mục 1, 2): nêu rõ mục đích của hội nghị; vị trí, đặc điểm của trẻ em, quyền và tương lai của trẻ em.
+ Phần Sự thách thức (mục 3 đến 7): nêu lên những thách thức đối với trẻ em về các mặt trong cuộc sống vật chất và tinh thần.
+ Phần Cơ hội (mục 8, 9): nêu rõ những cơ hội, những điều kiện thuận lợi để bảo vệ và chăm sóc trẻ em, thúc đẩy sự phát triển của trẻ em.
+ Phần Nhiệm vụ (mục 10 đến 17): nêu lên những nhiệm vụ cụ thể, toàn diện trước mắt và lâu dài nhằm đẩy lùi những khó khăn, góp phần tích cực bảo vệ và chăm sóc cho trẻ em được phát triển một cách bền vững.
- Văn bản được trình bày chặt chẽ, hợp lí: mở đầu là phần đặt vấn đề về trẻ em trên thế giới, tiếp đó là sự thách thức đối với trẻ em hiện nay, sau đó là cơ hội tạo ra những điều kiện thuận lợi cho trẻ em phát triển, cuối cùng, từ những thách thức và cơ hội đó, đề ra những nhiệm vụ cùng phối hợp hành động vì tương lai của trẻ em.
Bài 2. Ở phần Sự thách thức, bản Tuyên bố đã nêu lên cuộc sống còn nhiều bất hạnh của trẻ em trên thế giới. Sự bất hạnh đó được đề cập trên hai phương diện chủ yếu:
|
Đời sống vật chất |
Đời sống tinh thần |
|
Đói nghèo do khủng hoảng kinh tế. |
Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực. |
|
Nhiều trẻ em sống trong cảnh vô gia cư. |
Nạn nhân của chế độ phân biệt chủng tộc. |
|
Nhiều trẻ em mắc dịch bệnh do môi trường xuống cấp. |
Nạn nhân của chiến tranh, sự thôn tính của nước ngoài. |
|
Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 40000 trẻ em chết do: - Suy dinh dưỡng - Thiếu nước sạch - Tác động của ma túy - Bệnh AIDS truyền từ bố hoặc mẹ |
Nạn nhân của sự ruồng bỏ, đối xử tàn nhẫn, bị bóc lột,… |
- Suy nghĩ: thương xót, đồng cảm cho sự bất hạnh, khó khăn của nhiều trẻ em trong cuộc sống.
Bài 3. Qua phần “Cơ hội”, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi:
- Các nước có ý thức rất rõ về vấn đề quyền trẻ em. Vì vậy, các nước đã có sự liên kết để tạo đủ điều kiện và kiến thức, đầy lùi nỗi khổ đau của trẻ em.
- Thế giới ban hành Công ước quốc tế về Quyền trẻ em tạo ra cơ hội mới cho quyền và phúc lợi của trẻ em được tôn trọng ở khắp nơi trên thế giới.
- Sự đoàn kết quốc tế tạo nhiều thuận lợi: Kinh tế tăng trưởng, môi trường được bảo vệ, việc giải trừ quân bị tạo điều kiện chuyển tài nguyên sang phục vụ mục đích phi quân sự, ưu tiên phân bổ tài nguyên đó để tăng cường phúc lợi trẻ em.
Bài 4. Bảy nhiệm vụ được nêu ra trong bản Tuyên bố đã bao quát nhiều mặt của việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nói lên sâu sắc tính chất toàn diện của nội dung phần “Nhiệm vụ”: đề cập đến nhiều mặt của việc chăm sóc trẻ em như tăng cường sức khỏe, học tập, tự ý thức về bản thân, bình đẳng giữa trẻ em trai và trẻ em gái,… đồng thời lại lưu ý đến những vấn đề có liên quan đến trẻ em như vai trò của phụ nữ, của các bà mẹ, vấn đề kế hoạch hóa gia đình,… đặc biệt là vấn đề tăng trưởng và phát triển đều đặn nền kinh tế của mỗi nước.
Bài 5. Qua bản Tuyên bố, vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng. Bởi lẽ, trẻ em không chỉ là tương lai của một đất nước mà còn là tương lai của nhân loại.
