LÝ THUYẾT
Bài 32: Đồng chí
- Chính Hữu -
I. Kiến thức cần nhớ
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Chính Hữu (1926 - 2007), tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê ở Hà Tĩnh. Ông tham gia Trung đoàn Thủ đô năm 1946 và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến trường kì. Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính, chiến tranh.
- Bài thơ Đồng chí được sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 2017). Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất về người lính cách mạng của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954).
2. Nội dung
a. Bảy câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí
- Những người lính cùng xuất thân từ giai cấp nông dân, ở những vùng quê nghèo khó từ khắp mọi miền của Tổ quốc.
- Họ cùng chung nhiệm vụ, chung lí tưởng chiến đấu. Hình ảnh súng bên súng, đầu sát bên đầu là hình ảnh ẩn dụ diễn tả những điểm chung trong nhiệm vụ và tư tưởng chiến đấu của người lính.
- Họ cùng chia sẻ những khó khăn, gian khổ trong cuộc đời người lính. Trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến, chúng ta có rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Các từ bên, sát, chung, thành trong các câu thơ đã gợi lên sự thân thiết, chia sẻ gắn bó của anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc chiến đấu gian khổ.
- Từ Đồng chí được tách riêng ra một dòng thơ vang lên như một phát hiện về tình cảm mới mẻ của thời đại. Câu thơ như tấm bản lề khép mở cánh cửa (sợi dây liên kết) cơ sở hình thành tình đồng chí để bước sang giai đoạn mới: biểu hiện của tình đồng chí.
b. Mười câu thơ tiếp theo: Biểu hiện của tình đồng chí
- Thấu hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh, chia sẻ những tâm tư, tình cảm của nhau: Vì bảo vệ quê hương và giành lại độc lập cho dân tộc, những người lính đã phải bỏ lại phía sau những tài sản quý giá nhất và sự nặng lòng với quê hương. Họ quyết tâm ra đi vì lí tưởng, vì sự nghiệp vĩ đại của Tổ quốc nhưng anh và tôi vẫn luôn nhớ về quê hương và quê hương vẫn luôn nhớ về người lính.
- Chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc chiến: Không chỉ cảm thông, sẻ chia với nhau về tâm tư tình cảm với nhua, người lính còn luôn chia sẻ với nhau những khó khăn, thiếu thốn về vật chật. Họ cùng nhau vượt qua cơn sốt rét rừng, áo rách, quần vá, chân không giày,…
- Chia sẻ tình yêu thương đồng chí, đồng đội: Trong hoàn cảnh chiến đấu thiếu thốn và ác liệt, người lính vẫn luôn lạc quan và yêu thương, gắn bó với nhau. Niềm lạc quan của người lính được thể hiện qua hình ảnh Miệng cười buốt giá. Cái năm tay san sẻ hơi ấm giúp họ vượt qua cái giá rét và bệnh tật.
→ Cách biểu hiện tình cảm của người lính thật giản dị và mộc mạc. Sự yêu thương, cảm thông đã làm nên một thứ tình cảm vô cùng thiêng liêng và cao đẹp đó chính là tình đồng chí.
c. Ba câu thơ cuối: Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí
- Không gian rộng lớn: rừng hoang. Thời gian: đêm đông. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt: sương muối, rét buốt.
- Hình ảnh Đầu súng trăng treo mang ý nghĩa đầy biểu tượng, gợi sự liên tưởng phong phú. Súng tượng trưng cho chiến tranh, trăng là biểu tượng cho hòa bình. Súng là biểu tượng của người chiến sĩ, trăng là biểu tượng của người thi sĩ. Một sự kết hợp giữa hiện thực và cảm hứng lãng mạn, giữa cánh rừng rộng trong đêm đông giá rét, ba hình ảnh gắn kết chặt chẽ: người lính - khẩu súng - vầng trăng.
II. Soạn bài
Bài 1.
Dòng thứ bảy của bài thơ là một dòng thơ đặc biệt với dấu chấm cảm. Dòng thơ giống như một bản lề nối phần trước và phần sau với nhau trong kết cấu của toàn tác phẩm:
- Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội.
- Biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội.
Bài 2.
Những cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội:
- Cùng chung hoàn cảnh xuất thân nghèo khó: “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.
- Cùng chung lí tưởng yêu nước, lên đường nhập ngũ theo tiếng gọi của Tổ quốc.
- Cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu, vượt qua bao thiếu thốn, gian lao: “Súng bên súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
Bài 3.
- Những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng:
+ Những người lính thấu hiểu nỗi lòng của nhau khi xa quê đi đánh giặc: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/ Gian nhà không mặc kệ gió lung lay/ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
+ Những người lính cùng nhau chia sẻ gian lao, thiếu thốn: “Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày/ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
- Những hình ảnh, chi tiết trên đã cho thấy sự gắn bó khăng khít, bền chặt của những người lính. Tình cảm ấy chính là cội nguồn sức mạnh giúp người lính vượt qua bao gian lao, vất vả.
Bài 4.
Trong ba câu thơ cuối bài, người lính hiện lên thật oai phong và hiên ngang nơi “rừng hoang sương muối”. Gian khổ, khó khăn song tình đồng chí đã sưởi ấm tâm hồn họ: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” thể hiện rõ cảm nhận tinh tế của người lính. Súng và trăng là gần và xa, là thực tại và mơ mộng, là chiến sĩ và thi sĩ. Bài thơ khép lại với hình ảnh liên tưởng thú vị, tạo dư âm trong lòng người đọc.
Bài 5.
Đồng chí có nghĩa là những người có cùng chí hướng, lí tưởng. Đặt nhan đề như vậy, tác giả muốn làm nổi bật tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó của anh bộ đội cụ Hồ.
Bài 6.
Qua bài thơ “Đồng chí”, hình ảnh người lính cụ Hồ hiện lên thật mộc mạc, giản dị như lúa như khoai. Những người lính ấy sống với lí tưởng cao đẹp, với sự yêu thương, sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau để vượt lên cái khắc nghiệt, gian khổ, thiếu thốn của cuộc kháng chiến chống Pháp.

