Tiêu đề: Bài 38: Bếp lửa - Môn Ngữ văn - Lớp 9

LÝ THUYẾT

Bài 38: Bếp lửa

- Bằng Việt -

I. Kiến thức cần nhớ

- Bằng Việt sinh năm 1941, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, quê ở Thạch Thất - Hà Tây (nay là Hà Nội). Ông làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.

- Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên tại nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập thơ Hương cây - Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tiên của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

- Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình cảm bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

- Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình cảm bà cháu.

II. Soạn bài

Bài 1.

Bài thơ là lời của người cháu đang học ở nước ngoài nói về người bà. Theo mạch tâm trạng của nhân vật, bài thơ gồm 4 phần:

- Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.

- Khổ 2, 3, 4, 5: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.

- Khổ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.

- Khổ 7: Nỗi nhớ không nguôi về bà và quê hương đất nước.

Bài 2.

- Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm về bà và tình bà cháu được gợi lại:

+ Dòng hồi tưởng bắt đầu với hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình người Việt: “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm/ Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”. Trong đó có bàn tay tần tảo, ấp iu nhóm lửa của người bà.

+ Thời thơ ấu gian khổ, thiếu thốn: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi/ Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”, “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. Cả một quãng thời gian dài ấy, người cháu sống trong tình yêu thương, sự cưu mang, dạy dỗ của bà.

- Sự kết hợp giữa miêu tả, tự sự và biểu cảm: Từ tình thương yêu, kính trọng người bà: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa” (biểu cảm) → Kể chuyện năm đói Ất Dậu: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi/ Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” (tự sự) → Miêu tả khói hun nhèm mắt cháu, sống mũi còn cay (miêu tả).

Bài 3.

- Hình ảnh bếp lửa được nhắc tới 10 lần trong bài thơ, tạo ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Bếp lửa gắn bó mật thiết với cuộc đời bà: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa/ Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ/ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm/ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”… Vì thế, khi nhắc tới bếp lửa, người cháu nhớ đến là người bà và ngược lại, nhớ đến bà là cháu nhớ đến bếp lửa.

- Hình ảnh bếp lửa mang nhiều ý nghĩa sâu sắc:

+ Bếp lửa tượng trưng cho tình bà cháu.

+ Bếp lửa tượng trưng cho hồn Việt.

+ Bếp lửa là niềm yêu thương, là chỗ dựa tinh thần cho mỗi con người.

Chính vì vậy, tác giả viết: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”.

Bài 4.

Hình ảnh ngọn lửa là một sự phát triển sáng tạo của hình tượng bếp lửa. Bếp lửa bà nhen lên không chỉ bằng những nhiên liệu thông thường mà chính bằng ngọn lửa trong lòng bà. Đó là ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, của niềm tin mà bà truyền lại cho người cháu. Như vậy, bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa cho các thế hệ sau.

Bài 5.

Tình cảm bà cháu trong bài thơ tuy giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng thiêng liêng và cao cả. Tình cảm ấy nhắc nhở chúng ta phải biết yêu thương, trân trọng và biết ơn đối với những thế hệ đi trước- những con người đã làm nên lịch sử. Hồi tưởng về bếp lửa, về người bà tảo tần nơi quê nhà cũng đã cho thấy tấm lòng thương nhớ mà Bằng Việt gửi đến quê hương, đất nước.

BÀI GIẢNG MIỄN PHÍ

BÀI GIẢI SÁCH GIÁO KHOA

TRAO ĐỔI BÀI