LÝ THUYẾT
Bài 22: Cảnh ngày xuân
(Trích Truyện Kiều)
I. Kiến thức cần nhớ
1. Vài nét về đoạn trích
- Vị trí đoạn trích: Sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Kiều.
- Bố cục: 3 phần.
+ 4 câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
+ 8 câu tiếp: Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
+ 6 câu cuối: Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
2. Nội dung
a. Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân
- Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân tươi sáng được Nguyễn Du thể hiện qua nhiều chi tiết gợi thời gian và không gian của mùa xuân:
+ Chin én: chao liệng trên bầu trời cao rộng, báo hiệu mùa xuân đã về.
+ Thiều quang: ánh sáng của mùa xuân chiếu rọi khắp không gian khiến cho mọi vật bừng tỉnh, đầy sức sống song cũng gợi sự trôi chảy của thời gian: đã ngoài sáu mươi.
+ Cỏ non xanh tận chân trời: gợi ra sức xanh của cỏ, đồng thời là không gian dài rộng, xa bát ngát đến tận chân trời.
+ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa: những bông hoa lê trắng điểm xuyết trên cành, tạo ra sự hài hòa màu sắc và cảnh vật như đang vận động.
b. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
- Trong tiết Thanh minh có hai phần đi liền với nhau là lễ tảo mộ và hội đạp thanh, con người vừa đi viếng mộ của người thân lại vừa du xuân trên đồng quê.
- Không khí lễ hội diễn ra đông vui, náo nhiệt, mang sắc thái điển hình của lễ tháng ba âm lịch.
- Tâm trạng con người đi hội náo nức, xốn xang được gợi tả bằng hàng loạt các từ láy và từ ghép: gần xa, nô nức, yến anh, chị em, sắm sửa, dập dìu, xe ngựa, quần áo, ngổn ngang,…Trong đó, nổi lên hình ảnh nam nữ thanh tú trẩy hội, sánh bước trên đồng cỏ non xanh, ánh nắng mùa xuân ấm áp và bầu trời bao la rộng lớn.
c. Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về
- Thời giạn gợi cảnh chiều tà nhưng khung cảnh vẫn tươi đẹp, nhẹ nhàng: con suối nhỏ, cây cầu bắc ngang, mọi chuyển động trở nên nhẹ nhàng hơn.
- Không khí nhộn nhịp không còn nữa, lễ hội sắp tàn, chị em Thúy Kiều dan tay ra về. Tâm trạng con người đã thay đổi, thay bằng sự náo nức ở trên, lúc này chị em Thúy Kiều thơ thẩn, nao nao ra về, một ngày vui sắp tàn mà như có dự cảm về một điều gì sắp xảy ra.
II. Soạn bài
Bài 1.
- Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân:
+ Những cánh én chao liệng trên bầu trời.
+ Thảm cỏ non trải rộng tới tận chân trời; điểm xuyết một vài bông hoa lê.
- Nguyễn Du đã rất tinh tế trong việc lựa chọn từ ngữ. Nhà thơ dùng “cỏ non” để tô đậm màu xanh nhạt pha lẫn màu vàng chanh, trên đó điểm xuyết sắc trắng tinh khiết, tinh khôi của hoa lê làm thành bức tranh dung hòa những sắc độ lạnh mà vẫn rạo rực sức sống bên trong, tươi mát và mới mẻ. Bức tranh thiên nhiên tả ít mà gợi nhiều, tạo ra một không gian khoáng đạt, trong trẻo.
Bài 2.
- Tám câu thơ miêu tả cảnh lễ hội sử dụng hàng loạt từ ghép, từ láy: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, gần xa, nô nức, sắm sửa, dập dìu,… gợi sự rộn ràng, náo nhiệt, nhộn nhịp.
- Hình ảnh lễ hội truyền thống xa xưa đã hiện lên thật đậm nét trong tám câu thơ tiếp theo: hội đạp thanh tấp nập, dập dìu với trai thanh, gái lịch và lễ tảo mộ thành kính, nghiêm trang với những nghi lễ, tín ngưỡng dân gian. Bức tranh thơ thấm đượm cái hồn mùa xuân đất nước bởi nhà thơ đã miêu tả nó bằng chính hồn thơ dân tộc của mình.
Bài 3.
- Khác với cảnh vật trong sáng, tươi đẹp trong bốn câu thơ đầu, cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối phảng phất nỗi buồn, bâng khuâng đầy tâm trạng. Bởi lẽ, con người, từ cuộc du xuân nhộn nhịp phải trở về, cuộc vui ngắn chẳng tày gang.
- Những từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao để diễn tả thời gian trôi chậm trong buổi hoàng hôn, diễn tả nỗi buồn thấm sâu vào cảnh vật, tâm trạng man mác, bâng khuâng của lòng người.
- 6 câu thơ cuối đã khắc họa cảnh hoàng hôn thật nên thơ: hai chị em thướt tha, dan tay nhau dạo bước. Suối uốn chảy quanh co như dải lụa, nước chảy róc rách rì rào,… Tất cả tạo nên vẻ thơ mộng, lãng mạn, tôn thêm nét đẹp của hai thiếu nữ.
Bài 4.
Những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du:
- Kết cấu hợp lí: ba phần rõ ràng, có quan hệ logic với nhau và theo thứ tự thời gian: cảnh mùa xuân nói chung, cảnh lễ hội và cảnh du xuân trở về.
- Cách sử dụng ngôn ngữ Việt tài tình: từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình…
- Kết hợp khéo léo giữa biện pháp tả cụ thể, chi tiết (cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh) và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá (khung cảnh chung của mùa xuân).
- Cách tả cảnh ngụ tình nhuần nhị, tự nhiên (cảnh chị em du xuân trở về).




