Ngữ văn 10 - Bộ KNTT&CS

  Mục lục bài giảng
  • Hai câu cuối: Ước nguyện của nhân vật trữ tình (1)
  • Hai câu cuối: Ước nguyện của nhân vật trữ tình (2)
  • Hai câu cuối: Ước nguyện của nhân vật trữ tình (3)
  • Kết "Cảnh ngày hè" và Kết nối đọc - viết
Nhấn để bật tiếng
Thời gian hiện tại 0:00
/
Độ dài 0:00
Đã tải: 0%
Tiến trình: 0%
Kiểu StreamTRỰC TIẾP
Thời gian còn lại -0:00
 
1x
X

Đọc

Bảo kính cảnh giới, bài 43 (Gương báu răn mình - Nguyễn Trãi) - Phần 4

Độ dài: 41 phút - Số lượt học 186

1 Câu hỏi

Câu hỏi đã được giải đáp Câu hỏi của tôi Câu hỏi hay
Sắp xếp theo Mới nhất Đánh giá cao
  • Thưa thầy/cô. Em có vấn đề chưa hiểu, em xin đặt câu hỏi như sau:
    Hai câu cuối: Ước nguyện của nhân vật trữ tình (1) - 54sThầy cô cho em hỏi câu phân tích vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi được thể hiện thế nào qua 2 bài thơ "Bảo kính cảnh giới - bài 43" và "Ngôn chí - bài 3" ạ
    Nhờ thầy cô hỗ trợ giúp em ạ. Em cảm ơn.
    Trợ giảng Online - Nguyễn Thị Thúy Nga khoảng 2 năm trước

    1427444

    Chào em, em tham khảo gợi ý nhé!
    Bảo kính cảnh giới:
    1. Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè
    – Câu 1: Tâm thế của nhà thơ:
    + Rồi: rỗi rãi, không vướng bận.
    ad
    + Hành động: hóng mát => thư thái, thảnh thơi.
    + Thời gian: thuở ngày trường =>ngày dài, hết ngày này đến ngày khác.
    + Cách ngắt nhịp 1/2/3: nhấn mạnh vào hoàn cảnh đặc biệt của Nuyễn Trãi phút giây nghỉ ngơi hiếm hoi của nhà thơ.
    => Tác giả đã mở đầu bài thơ bằng một tâm trạng yêu thiên nhiên tha thiết, đồng thời với một tâm thế thư thái khi đến với thiên nhiên, rảnh rỗi hóng mát nhưng tâm trạng bất đắc chí. Câu thơ hiện lên hình ảnh của nhà thơ Nguyễn Trãi, ông đang ngồi dưới bóng cây nhàn nhã như hóng mát thật sự. Việc quân, việc nước chắc đã xong xuôi ông mới trở về với cuộc sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc mà chan hòa, gần gũi với thiên nhiên.
    – Câu 2, 3, 4: Bức tranh thiên nhiên ngày hè:
    + Cách ngắt nhịp 3/4 làm nổi bật cảnh sắc của mùa hè.
    + Hình ảnh: hòe lục, thạch lựu, hồng liên trì, là những hình ảnh mộc mạc, gần gũi, bình dị chốn thôn quê Việt Nam.
    + Màu sắc: màu xanh của lá hòe, đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen. Bức tranh sinh động nhiều màu sắc.
    + Trạng thái của cảnh vật: sử dụng các động từ mạnh, tính từ sắc thái hóa: đùn đùn, giương, phun, tiễn. Cảnh vật đang tự thôi thúc, ứa căng sự sống, đua nhau trổ dáng, khoe sắc, tỏa hương.
    -> Có thể nhận thấy bức tranh thiên nhiên mùa hè hiện ra một cách hài hòa giữa cảnh vật với nhau, tạo nên điểm nhìn nghệ thuật. Cảnh mùa hè qua tâm hồn, tình cảm của ông bừng bừng sức sống. Cây hòa lớn lên nhanh, tán cây tỏa rộng che rợp mặt đất như một tấm trướng rộng căng ra giữa trời với cành lá xanh tươi. Những cây thạch lựu còn phun thức đỏ, ao sen tỏa hương, màu hồng của những cánh hoa điểm tô sắc thắm. Qua lăng kính của Nguyễn Trãi, sức sống vẫn bừng bừng, tràn đầy, cuộc đời là một vườn hoa, một khu vườn thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Cảnh vật như cổ tích có lẽ bởi nó được nhìn bằng con mắt của một thi sĩ đa cảm, giàu lòng ham sống với đời…
    – Câu 5, 6: Bức tranh cuộc sống, con người:
    + Thời gian: lầu tịch dương, cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn.
    + Âm thanh: lao xao gợi sự ồn ào, náo nhiệt nơi chợ cá => âm thanh của cuộc sống hằng ngày. Dắng dỏi: tiếng ve kêu inh ỏi, rộn rã ngân dài => âm thanh đặc trưng của mùa hè.
    + Nghệ thuật đảo ngữ lao xao chợ cá và dắng dỏi cầm ve nhấn mạnh âm thanh đặc trưng ngày hè, không khí nhộn nhịp buổi chiều nơi làng quê.
    ad
    + “Chợ” là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no: chợ tan rã thì dễ gợi hình ảnh đất nước có biến, có loạn, có giặc giã, có chiến tranh, đao binh… lại thêm tiếng ve kêu lúc chiều tà gợi lên cuộc sống nơi thôn dã. Chính những màu sắc nơi thôn dã này làm cho tình cảm ông thêm đậm đà sâu sắc và gợi lại ý tưởng mà ông đang đeo đuổi.
    => Tác giả đã mở ra không gian ngày hè đầy màu sắc và âm thanh trong sáu câu thơ trên, từ đó chúng ta đủ thấy được bức tranh ngày hè rất sinh động và tràn đầy sức sống, có sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người. Nguyễn Trãi đã quan sát thiên nhiên bằng tất cả các giác quan của mình và tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả.
    2. Tấm lòng của Nguyễn Trãi
    – Điển tích: Ngu cầm đàn của vua Nghiêu Thuấn.
    – Ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong để mong đất nước có vị vua anh minh, dân có cuộc sống no đủ, hạnh phúc.
    – Lấy hình ảnh vua Nghiêu, Thuấn làm gương răn mình để bộc lộ chí hướng cao cả, khát khao đem tài trí để phục vụ cho dân, cho nước.
    – Câu kết (câu lục ngôn) nhịp 3/3 thể hiện được cảm xúc dồn nén, tấm lòng ưu ái với dân, với nước của tác giả.
    – Những điều ước của tác giả nhằm hướng đến cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Ông ước gì lúc này có được trong tay cây đàn của vua Thuấn, đàn một tiếng để nổi lên niềm mong mỏi lớn nhất của mình là dân chúng khắp nơi đều được giàu có, no đủ. Ẩn giấu đằng sau lời ước mong ấy là sự trách móc nhẹ nhàng mà nghiêm khắc bọn quyền thần tham bạo ở triều đình đương thời không còn nghĩ đến dân, đến nước. Theo ông, với cảnh nước non tươi đẹp cùng nhân dân chất phác, siêng năng, cuộc sống lẽ ra phải được trở lại ấm no, hạnh phúc từ lâu.
    => Tác giả là người không những có lòng yêu nước, thương dân mà ông còn yêu thiên nhiên tha thiết, Nguyễn Trãi vẫn không nguôi nỗi niềm dân nước, ông tìm thấy ở thiên nhiên cỏ hoa xinh tươi kia một nguồn thi hứng, nguồn động viên, an ủi và khích lệ đáng quý đối với bản thân. Điều đó góp phần tạo nên cốt cách của Nguyễn Trãi, bậc trượng phu – chính nhân quân tử – hiên ngang như cây tùng, cây bách trước giông bão cuộc đời.
    Ngôn chí 3:
    a. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên
    - Các hình ảnh gắn liền với thiên nhiên: "am trúc hiên mai", "nước", "ao", "nguyệt", "đất cày", "hoa", "đêm tuyết".
    - Không gian sống yên bình, thanh tĩnh với hình ảnh của mái hiên và cây mai.
    => Không gian tách hẳn sự ồn ào, xô bồ của thế giới náo nhiệt bên ngoài.
    - Khung cảnh nên thơ của thế giới tự nhiên:
    + "nguyệt": trong thơ ca cổ, ánh trăng thường gợi ra vẻ nên thơ, trữ tình, là nguồn cảm hứng bất tận để lòng người bật ra ý thơ. Câu thơ "nước dưỡng cho thanh, trì thưởng nguyệt": bóng trăng in xuống mặt nước trong xanh.
    + "Đất cày ngõ ải, lảnh ương hoa": đất đã được cày cuốc, vun xới và phơi nắng nên rất khô, tơi, bở. Đây là môi trường sống thuận lợi của cỏ cây. Đất ươm mầm những loài hoa và giúp hoa tỏa hương thơm ngát.
    => Gợi ra sự tốt tươi, trù phú của vạn vật.
    => Thiên nhiên hiện lên tràn đầy sức sống, vừa yên bình vừa thơ mộng, trữ tình.
    b. Tâm trạng của nhân vật trữ tình
    - Hài lòng, mãn nguyện với cuộc sống hiện tại:
    + "Am trúc hiên mai ngày tháng qua": ngày qua ngày an yên ở nơi quê nhà.
    + "Thị phi nào đến cõi yên hà": những đàm tiếu, dị nghị của thiên hạ không thể đến được chốn ở của nhà thơ. => Nhà thơ sống ở chốn thanh tĩnh, cách xa cuộc sống xô bồ, bỏ lại bên ngoài những thứ thị phi, đúng sai, phải trái của người đời.
    + "Cơm ăn dầu có dưa muối;/ Áo mặc nài chi gấm là.": hài lòng với cuộc sống giản đơn, không màng đến vinh hoa phú quý.
    - Thong thả, nhàn nhã:
    + "Nước dưỡng cho thanh, trì thưởng nguyệt": Đây là lối nói ẩn dụ, nước giữ gìn sự thanh khiết để thưởng thức ánh trăng cũng như con người giữ gìn sự liêm khiết và cốt cách cao cả.
    + "Đất cày ngõ ải, lảnh ương hoa": hoạt động cày cuốc, trồng trọt.
    - Thăng hoa, lãng mạn:
    + "Trong khi hứng động vừa đêm tuyết": Cảm hứng được khơi dậy vào đêm tuyết.
    + "Ngâm được câu thần dặng dặng ca": cảm xúc tràn đầy, cất tiếng ngâm ca.

CÂU HỎI HAY

Chưa có câu hỏi hay nào

Chưa có thông báo nào

Let's chat